Nội Dung Bài Viết
- 1 Current quarterly Earnings per share: Lợi tức trên cổ phần
- 2 Annual Earnings Increases: Tăng trưởng lợi tức hàng năm
- 3 New products, new management, new high: Sản phẩm mới, lãnh đạo mới, mức giá mới
- 4 Supply and demand: Quy luật cung cầu
- 5 Leader or laggard: Cổ phiếu dẫn đầu
- 6 Institutional: Yếu tố khách hàng tổ chức
- 7 Market: Thị trường
- 8 Bộ lọc cổ phiếu theo CANSLIM
- 8.1 Lọc cổ phiếu CANSLIM theo các chỉ số cơ bản
- 8.1.1 C — Tăng trưởng thu nhập quý — Current Quaterly Earnings Per Share (lãi ròng trên mỗi cổ phiếu của quý gần nhất):
- 8.1.2 A : Annual Earnings Increases (sự gia tăng lãi ròng hàng năm)
- 8.1.3 N : New Products, New Management, New Highs (sản phẩm mới, sự quản lý mới, mức giá trần mới)
- 8.1.4 S: Supply and Demand (nguồn cung và cầu)
- 8.1.5 L: Leader and Laggard (cổ phiếu đầu bảng và cổ phiếu tụt hậu)
- 8.1.6 I: Institutional Sponsorship (sự ủng hộ của các định chế tài chính và đầu tư)
- 8.1.7 M: Market Direction (định hướng thị trường)
- 8.2 Tìm lọc điểm mua cổ phiếu theo CANSLIM bằng phương pháp kỹ thuật
- 8.1 Lọc cổ phiếu CANSLIM theo các chỉ số cơ bản
Xem thêm: Tổng hợp link tải phần mềm chứng khoán
Annual Earnings Increases: Tăng trưởng lợi tức hàng năm
New products, new management, new high: Sản phẩm mới, lãnh đạo mới, mức giá mới
Supply and demand: Quy luật cung cầu

Leader or laggard: Cổ phiếu dẫn đầu
Institutional: Yếu tố khách hàng tổ chức
Xem thêm: Bộ lọc chứng khoán và phần mềm lọc chứng khoán tốt nhất hiện nay
Market: Thị trường
Bộ lọc cổ phiếu theo CANSLIM
Hiện nay để lọc cổ phiếu theo CANSLIM các bạn cần sử dụng các bộ lọc theo phân tích cơ bản và mua theo tín hiệu của phân tích kỹ thuật.
Lọc cổ phiếu CANSLIM theo các chỉ số cơ bản
Các nhà đầu tư có thể sử dụng các trang web lọc cổ phiếu để tìm theo các tiêu chí cơ bản của cổ phiếu.
– Tăng trưởng EPS quý gần nhất & quý gần nhì đạt tối thiểu 20%-25% so với cùng kỳ, ví dụ: Q3/2015 so sánh với Q3/2014, không nên so sánh với quý liền kề trước đó (Q2/2015) vì yếu tố thời vụ trong mỗi ngành nghề, chẳng hạn: BDS lợi nhuận thường rơi vào Q3&Q4,….
– Tăng trưởng lợi nhuận phải được đi kèm cùng tăng trưởng doanh thu. Tăng trưởng doanh thu quý gần nhất tối thiểu phải đạt 20–25% hoặc mức tăng trưởng cho thấy được sự thay đổi và đang tăng lên, chẳng hạn : Q1(5%) — Q2 (10%) — Q3(20%). Những doanh nghiệp có lợi nhuận tăng trưởng cao nhưng không đi kèm tăng trưởng doanh thu thì nên đặt nghi vấn lớn.
– Thu nhập phải đến từ ngành nghề chính, loại bỏ các yếu tố đột biến chỉ xảy ra 1 lần như: bán bds, bán cổ phần đầu tư tài chính, chênh lệch tỷ giá,…
A : Annual Earnings Increases (sự gia tăng lãi ròng hàng năm)
– Doanh nghiệp luôn có lãi và liên tục trong 3 năm liên tiếp.
– Lãi ròng trên mỗi cổ phần (EPS) tăng trung bình mỗi năm 20–25% trở lên. Tiêu chí này giúp loại bỏ 80% các doanh nghiệp tồi
– LNST 4 quý gần nhất hoặc năm gần nhất đạt mức cao nhất trong 3 năm.
– ROE 4 quý hoặc năm gần nhất đạt tối thiểu 17%
– Biên LNTT đạt tối thiểu 17% nhưng phải xét đến đặc thù ngành, chẳng hạn ngành bán lẻ biên LN rất thấp. Với tiêu chí này tôi thay đổi lại một chút: không nên đặt mức tối thiểu, nên so sánh với trung bình ngành và chỉ chọn các dn có biên lợi nhuận tốt hơn trung bình ngành.
N : New Products, New Management, New Highs (sản phẩm mới, sự quản lý mới, mức giá trần mới)
– Tìm lí do phía sau sự tăng trưởng của doanh nghiệp: sản phẩm mới, ban quản lí mới làm thay đổi bộ mặt của doanh nghiệp, hoạt động độc quyền một dịch vụ.
– Đó cũng có thể là một chính sách tác động ngành, sự ưu đãi của nhà nước, mở rộng thị trường hoạt động,….
– Quan trọng hơn là cổ phiếu đạt mức giá trần mới 52 tuần.
Một vài yếu tố thúc đẩy tăng trưởng của các cổ phiếu dẫn đầu thời gian qua:
– Gỡ bỏ quy định cấm xuất khẩu titan + nghiêm cấm mọi hoạt động khai thác titan thô khi chưa được nhà nước cho phép + Nhà nước giảm thuế còn 5% đã giúp các DN khai thác titan như BMC, SQC… đã có sự tăng trưởng cao cả về thu nhập và thị giá cổ phiếu năm 2012.
– Chính sách siết chặt tải trọng + các chính sách hỗ trợ ngành công nghiệp oto đã thúc đẩy thu nhập của TMT, HTL, HHS, SVC, HAX… không ngừng tăng cao và giá cổ phiếu cũng bùng nổ.
– Dịch vụ vận chuyển hành khách độc quyền tại Đảo Phú Quốc + tiềm năng phát triển tại Phú Quốc đã giúp SKG bùng nổ sau khi IPO khoảng 3 tháng.
S: Supply and Demand (nguồn cung và cầu)
– Đây là yếu tố xét đến vấn đề cung — cầu cổ phiếu trên thị trường tự do.
– Lần xuất bản đầu tiên của cuốn “Làm giàu qua ttck” chỉ quan tâm đến các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, lượng cp lưu hành thấp vì theo ông chỉ cần một nhu cầu nhỏ đã giúp bùng nổ thị giá nhưng đi kèm đó là rủi ro giảm giá nhanh hơn các cp có lượng giao dịch hàng ngày cao.
– Lần tái bản thứ 3, O’Neil cho rằng các cổ phiếu quy mô vừa và lớn vẫn là lựa chọn hàng đầu nếu đáp ứng đủ các chỉ tiêu khác của canslim nên ông đã không còn phân biệt quy mô nữa.
– Trong mỗi chu kỳ thị trường sẽ chuyển hướng tập trung từ các cổ phiếu vốn hóa cao sang vốn hóa thấp và ngược lại, ndt cần phải theo sát thị trường để có hành động sáng suốt.
– Tuy ông không phân biệt vốn hóa nhưng ông vẫn nhấn mạnh cổ phiếu đó cần phải có lượng giao dịch hàng ngày từ vài trăm nghìn cổ phiếu trở lên và thị giá tối thiểu là 15$/ cp
– Nếu các yếu tố khác ngang nhau thì nên chọn cổ phiếu có ban lãnh đạo đang thu gom trên thị trường tự do. Đây là một tín hiệu tích cực
– Tại điểm đột phá lên mức giá trần mới thì lượng giao dịch tại đó phải tăng tối thiểu 50% so với trung bình 50 ngày.
L: Leader and Laggard (cổ phiếu đầu bảng và cổ phiếu tụt hậu)
– 3 yếu tố mà tôi quan tâm nhất khi đầu tư theo canslim là: Tăng trưởng EPS, Chỉ số RS và thị trường
– William O’Neil sử dụng chỉ số sức mạnh giá tương đối (RS) để phân biệt cổ phiếu dẫn đầu với cổ phiếu đội sổ
– Cần phân biệt chỉ báo RSI và RS. Đây là 2 chỉ báo hoàn toàn khác biệt nhau. Hiện nay có một số ndt áp dụng RSI thay cho RS để tìm cp dẫn đầu là không đúng vấn đề về chữ Leader mà O’Neil đề cập.
– Các cổ phiếu dẫn đầu không phải là các cổ phiếu có quy mô lớn, thu nhập cao, thương hiệu nổi tiếng (Blue chips) mà là các cổ phiếu có tăng trưởng EPS cao, ROE và biên LN tốt nhất ngành, và chỉ số RS cao hơn 80.
– Tôi sẽ chia sẻ cách tính và trang web có cách tính này trong Phần 2.
I: Institutional Sponsorship (sự ủng hộ của các định chế tài chính và đầu tư)
-Các định chế đầu tư là ngân hàng, quỹ hưu trí, quỹ tương hỗ, các tập đoàn bảo hiểm, khối tự doanh ctck… biến động giá phần lớn đều đến từ việc mua — bán của họ.
– Nên ưu tiên chọn cổ phiếu được các tổ chức lớn mua vào gần đây.
– Đây là yếu tố tôi ít xem trọng lắm tại ttck vn vì thiếu nhiều thông tin về việc mua bán của các tổ chức lớn.
– Trường hợp số cổ phần niêm yết thấp và phần lớn lại nằm trong tay lãnh đạo của doanh nghiệp nên các tổ chức khó lòng mua bán trên thị trường tự do.
– Nhưng cũng cần lưu ý khi nội bộ và các tổ chức liên tục bán ra. Đó thường là một tín hiệu xấu.
M: Market Direction (định hướng thị trường)
– Đây là yếu tố quan trọng nhất trong canslim. Cho dù mọi người chọn đúng 6 yếu tố kia mà chọn sai thời điểm thị trường thì 3 trong 4 cổ phiếu được chọn sẽ giảm giá mạnh.
Tìm lọc điểm mua cổ phiếu theo CANSLIM bằng phương pháp kỹ thuật
Theo tôi thì sử dụng công cụ bộ lọc cổ phiếu Amibroker là tốt nhất hiện nay, nó có khả năng tìm ra điểm mua bán cổ phiếu chính xác nhất và tùy biến theo phương pháp mua/bán của nhà đầu tư.
Website lọc cổ phiếu:
+ bộ lọc cổ phiếu 68: https://www.cophieu68.vn/filter_index.php
Bài viết trên chúng tôi đã giới thiệu cho nhà đầu tư về lọc cổ phiếu theo canslim và các bộ lọc và phương pháp cần thiết để lọc được cổ phiếu theo phương pháp CANSLIM hy vọng bài viết hữu ích giúp nhà đầu tư có được kết quả thành công nhất.