7 Mẫu hình giai đoạn tích lũy mô hình Wyckoff (Accumulation) và Code Amibroker Wyckoff (Accumulation)

Bạn đang tìm hiểu cách dòng tiền lớn hoạt động và phát hiện vùng đáy của thị trường? Mô hình Wyckoff – một trong những phương pháp phân tích kỹ thuật kinh điển – cung cấp cái nhìn sâu sắc về hành vi của “cá mập” trong giai đoạn tích lũy. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá 7 giai đoạn tích lũy mô hình Wyckoff trong giai đoạn tích lũy (Accumulation), giúp bạn nhận diện thời điểm giá chạm đáy, hiểu cách tổ chức lớn hấp thụ cổ phiếu, và tối ưu hóa điểm mua với tỷ lệ rủi ro/thưởng hấp dẫn.

1. Cấu trúc chính của mô hình tích luỹ Wyckoff (Accumulation)

Các phase và sự kiện của cấu trúc tích luỹ:

Phase A: Chặn xu hướng giảm trước đó

  • Một sự kiện quá bán SC được đỡ giá bởi CO khiến giá hồi lại mức AR.
  • Kẻ phạm vi TR gồm hai đường song song đi qua SC và AR.
  • Sau lần CHoB thứ ba tại ST, giá chuyển sang đi ngang, volume giảm dần.

Phase B: Hình thành nguyên nhân

  • Giá kiểm tra liên tục biên trên (UA) và biên dưới (ST).
  • CO hấp thụ phần lớn nguồn cung, volume giảm dần về cuối.
  • Phase B thường phát triển lâu nhất, nếu phase B ngắn là dấu hiệu của sự gấp rút.
Mẫu hình Wyckoff cơ bản
Mẫu hình Wyckoff cơ bản

Phase C: Kiểm tra (hoặc rũ bỏ)

  • CO rũ bỏ nguồn cung còn lại bằng cách đẩy giá xuống dưới hỗ trợ (Spring hoặc LPS) để kiểm tra.
  • Sự kiện rũ bỏ không nhất thiết phải chạm vào đường hỗ trợ.
  • Nếu CO không rũ bỏ được nguồn cung (volume vẫn lớn), CO sẽ kéo dài quá tình hấp thụ hoặc từ bỏ để giá chuyển thành tái phân phối.

Phase D: Xu hướng tăng trong TR

  • Sau khi rũ bỏ thành công, giá tăng lên nhanh chóng phá qua Creek (SOS), rồi hồi về test (BU).
  • Giá nên nằm phía trên cấu trúc và không lập tức quay lại, nếu không sẽ trở thành UTAD giảm giá.
  • Các điểm vào lệnh gồm LPS và BU có volume nhỏ.

Phase E: Xu hướng tăng ngoài TR

  • Giá đi trong một kênh giá tăng với các đỉnh (SOS) và đáy (LPS) cao dần.
  • Điểm vào lệnh thích hợp là các LPS có volume giảm.
  • Điểm chốt lời cuối cùng là khi xảy ra quá mua hoặc giá đạt target PnF.

Nhà đầu tư khi mở tài khoản chứng khoán tại VPS, đặc biệt khi Nhà đầu tư đăng ký mở tài khoản chứng khoán VPS hoặc chuyển ID môi giới nhập mã giới thiệu 6327 – Nguyễn Đức Đông hoặc K255 – Nguyễn Thị Phương. Nhà đầu tư sử dụng hoàn toàn miễn phí, phần mềm giúp báo mua/bán cổ phiếu, chứng quyền, phái sinh chính xác cao. Phần mềm Dstock có cả trên IOS hoặc ANDROID.

2. Các sự kiện trong giai đoạn tích lũy mô hình Wyckoff (Accumulation)

Các sự kiện trong mô hình tích lũy (Accumulation) bao gồm:

  1. PS – preliminary support (điểm hỗ trợ đầu tiên): bắt đầu có lực mua đáng kể tạo ra vùng hỗ trợ sau một quá trình dài giảm giá. Khối lượng lớn cùng độ dài nến mở rộng cho tín hiệu xu hướng giảm sắp kết thúc trong tương lai gần.
  2. SC – selling climax (cao trào bán): tại đây, độ dài nến mở rộng và sức ép bán ra tăng mạnh đến cực điểm. Lực bán mạnh, sự hoảng loạn bán ra của đám đông bị hấp thụ bởi các tổ chức chuyên nghiệp, nhà giao dịch nội bộ – những người thấy một vùng giá trị hợp lý. Điểm cao trào bán này hình thành cạnh dưới của TR (trading range – phạm vi giao dịch). Cạnh dưới TR đóng vai trò hỗ trợ.
  3. AR – Automatic Rally (nhịp giá bật lên một cách tự động): khi lực bán cạn kiệt, một lần sóng mua vào (hoặc lực cover từ những vị thế short) sẽ giúp giá dễ dàng tăng điểm. Điểm cao nhất của AR hình thành vùng biên trên của TR.
  4. ST – secondary test (điểm kiểm tra thứ cấp): nơi giá quay trở lại vùng SC để test sự cân bằng/cầu tại đáy. Nếu một vùng đáy được xác nhận, lượng cung lớn sẽ không hiện diện. Khối lượng và độ dài nến giảm sẽ thu hẹp tại vùng hỗ trợ. Những nhịp test lại này sẽ xảy ra nhiều lần trong TR.
  5. Spring và Shake out: xảy ra khi giá rơi xuống dưới đường hỗ trợ nhưng sau đó quay trở lại vùng TR (thường là xảy ra ngay sau đó). Những sự kiện này thường xảy ra muộn bên trong TR và cho phép những COs kiểm soát có thể xác định lượng cung còn lại trước khi khởi động một chiến dịch tăng giá. Nếu như lượng cung nhỏ xuất hiện tại vùng hỗ trợ, việc kiểm soát lợi thế được duy trì để đánh lên. Với một lượng cung vừa phải, giá sẽ thường cần thêm một nhịp kiểm định lại lực cung và cần thêm thời gian xử lý với sự thận trọng. Một nhịp Spring hoặc Shake out cũng đem lại lượng cổ phiếu giá rẻ từ các Weak Hands cho COs.
  6. Test (kiểm định): Những kẻ chuyên nghiệp thường kiểm định lại nhiều lần lượng cung trên đường giá tăng. Những nhịp test thành công như Spring, Shake out hoặc LPS tạo ra những đáy sau cao hơn đáy trước với khối lượng thấp dần.
  7. SOS – Sign of Strength (tín hiệu sức mạnh): Sau khi xuất hiện Spring/Shake out hoặc LPS, nhịp SOS tăng điểm, vượt qua vùng kháng cự với sự gia tăng của độ dài nến, khối lượng và độ dốc.
  8. LPS – last point of support (điểm hỗ trợ cuối cùng): Khi chúng ta đạt tới cạnh dưới của TR, một điểm LPS biểu thị cho điểm thấp nhất của sự phản ứng giá hoặc thoái lui. Sau đó, giá sẽ không rơi xuống dưới điểm LPS vừa mới tạo trên trong TR (từ lúc không có ý đây là cuối cùng mà thực tế có thể có nhiều điểm LPS bên trong TR).
  9. BU – back-up: sau SOS, giá có 1 nhịp điều chỉnh quay trở lại vùng hỗ trợ (lúc này là cạnh trên của TR) thường là với độ dài nến và khối lượng đều giảm. Đây là nơi rất tốt để mua vào hoặc bổ sung thêm vị thế.
Tác giả Richard D. Wyckoff
Tác giả Richard D. Wyckoff

3. 7 Mẫu hình giai đoạn tích lũy mô hình Wyckoff (Accumulation)

Mặc dù các cấu trúc tích lũy có Spring hoặc không có Spring được trình bày trước đó khá dễ nhận diện, nhưng thực tế thị trường hiếm khi diễn ra đúng theo “kịch bản hoàn hảo”. Bên cạnh những mẫu hình “chuẩn sách giáo khoa”, phương pháp Wyckoff còn tồn tại nhiều biến thể khác. Phần lớn các biến thể này xuất hiện khi hành động giá không tuân theo phạm vi giao dịch (TR) truyền thống, khiến việc nhận diện trở nên khó khăn hơn.

Việc cố gắng phân loại mọi cấu trúc tích lũy theo một khuôn mẫu cứng nhắc là sai lầm. Tuy nhiên, nếu có thời gian, bạn nên xem lại lịch sử biểu đồ, quan sát và luyện tập nhận diện các mẫu hình tích lũy thực tế. Đây là cách tốt nhất để xây dựng trực giác giao dịch thay vì học thuộc lòng lý thuyết một cách máy móc.

Dưới đây là 7 mẫu hình về giai đoạn Tích Lũy giúp anh em có thêm những góc nhìn mới và những dấu hiệu mới để nhận biết được dễ dàng giai đoạn Tích Lũy theo phương pháp Wyckoff.

a. Mô hình tích lũy 1 (Có Spring)

Đây là dạng mẫu hình tích luỹ phổ biến dễ nhận biết có tên gọi Accumulation with Spring action.

Mô hình Wyckoff Accumulation with Spring action tích lũy dạng 1
Mô hình Wyckoff Accumulation with Spring action tích lũy dạng 1

Ví dụ về cấu trúc tích luỹ với Spring cổ phiếu POW:

  1. Volume giảm dần ở nửa đầu TR, sau đó tăng dần về cuối. Đây là đặc trưng khối lượng thường thấy của cấu trúc dạng này.
  2. Tại ST phase B thứ hai, có lực cầu đỡ mạnh (khoanh tròn màu xanh). Vị trí này dễ bị nhầm với Spring. Tuy nhiên sau khi giá tăng lên ta thấy spread giảm dần và volume nhỏ cho thấy phe mua không hứng thú mua tiếp diễn.
  3. Sau đó giá giảm mạnh xuống với volume cao, thể hiện ý đồ bán chủ động của CO kích hoạt toàn bộ stoploss của phe mua trong TR.
  4. Vị trí này dễ bị nhầm với SOW của cấu trúc phân phối, nhưng đây là là Spring vì ngay sau đó giá lập tức quay trở lại TR và pha test Spring volume nhỏ cho thấy phe bán đã yếu thế.
  5. Giá đi lên vượt qua Creek với những cây nến tăng mạnh mẽ. Vị trí mở vị thế là cú test lại Creek với volume giảm (LPS).
Ví dụ Mô hình Wyckoff Accumulation with Spring action tích lũy dạng 1
Ví dụ Mô hình Wyckoff Accumulation with Spring action tích lũy dạng 1

b. Mô hình tích lũy 2 (không có Spring)

Cũng là một dạng cấu trúc tích luỹ thường gặp. Đặc điểm:

  • Đặc trưng về volume giao dịch tương tự như loại 1.
  • Cấu tạo phase C không có Spring, giá không đi xuống chạm vào biên dưới do lực cung đã cạn kiệt.
Mẫu hình Wyckoff giai đoạn tích lũy dạng 2 không có Spring
Mẫu hình Wyckoff giai đoạn tích lũy dạng 2 không có Spring

Ví dụ về sự hấp thụ nguồn cung cổ phiếu mà không có Spring:

  1. Khối lượng giao dịch tại PS cao nhưng giảm xuống tại SC và ST cho thấy phe bán đang kiệt sức.
  2. Cấu trúc này thể hiện phe mua đang hấp thụ nguồn cung ở mức giá bên dưới PS khi giá nằm ở dưới PS một thời gian với khối lượng giảm dần, sau đó đột ngột tăng lên với cây nến mạnh mẽ.
  3. Giá tăng lên test biên trên TR với những cây nến tăng mạnh cùng volume tăng cao cho thấy sự kiểm soát của phe mua.
  4. Phát hiện ra LPS tiềm năng tại phase C khi swing giảm xuống có khối lượng giảm dần. Điểm LPS này cũng có mức giá thấp hơn PS, nơi mà CO hấp thụ nguồn cung trước đó, gợi ý rằng đây là một cú test nguồn cung.
  5. Ta có thể vẽ một đường Creek tại đây sau khi giá tăng lên từ LPS tiềm năng với khối lượng tăng cao. Điểm vào lệnh sau cây nến tăng mạnh có giá đóng cửa sát biên trên.
Cấu trúc tích luỹ Wyckoff không Spring cổ phiếu MBB
Cấu trúc tích luỹ Wyckoff không Spring cổ phiếu MBB

Ví dụ trên cho thấy sự quan trọng của PS. Việc phát hiện ra CO muốn hấp thụ dưới mức giá của PS rất quan trọng để xác định bias. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu sang các mẫu hình tích luỹ khác với mục đích tham khảo.

Nguyên nhân xảy ra các biến thể có thể do các yếu tố tin tức hoặc sự đánh giá sai nguồn cung tiềm tàng của CO, khiến cho việc hấp thụ không xảy ra như mong đợi và giá phải tìm đến các vùng TR cục bộ thay vì hấp thụ tại TR chính.

c. Mô hình tích lũy 3 (Mô hình suy yếu tiếp diễn)

Mẫu hình này có tên gọi Continuous Weakness Trading Range hoặc mô hình nêm giảm. Đặc điểm:

  • Mô hình cho thấy sự yếu kém tiếp diễn của lực cầu khi giá bị nén lại trong một hình nêm giảm.
  • CHoB thứ ba được tạo ra sau khi giá giảm mạnh qua SC và giá không quay trở lại được biên trên, khiến TR không vẽ được theo cách thông thường.
  • Sự hấp thụ xảy ra trong chiếc nêm.
  • Lực cầu xuất hiện sau khi breakout ra khỏi nêm đẩy giá nhanh chóng đi lên biên trên.
Mô hình tích lũy 3 (Mô hình suy yếu tiếp diễn)
Mô hình tích lũy Wyckoff 3 (Mô hình suy yếu tiếp diễn)

Ví dụ minh họa về các mô hình giai đoạn tích lũy theo Wyckoff. Mã: CTS – Khung Week.

  1. Giá đi trong một hình nêm giảm được tạo bởi hai đường hội tụ gồm: đường cầu đảo ngược và đường cung xuôi.
  2. Giá nén lại trong nêm, với volume đỏ chiếm phần lớn. Đến cuối nêm và khi breakout lên khỏi nêm, volume xanh mới xuất hiện.
  3. Các LPS được tạo ra với volume nhỏ cho thấy sự thiếu vắng lực cung.
  4. Đường VWAP giống như một đường hỗ trợ tại các vị trí LPS gợi ý cho việc mở vị thế mua vào (chỉ báo VWAP sẽ được đề cập trong các phần sau).
Ví dụ Mô hình tích lũy 3 (Mô hình suy yếu tiếp diễn)
Ví dụ Mô hình tích lũy Wyckoff 3 (Mô hình suy yếu tiếp diễn)

d. Mô hình tích lũy 4 (Mô hình vai đầu vai ngược)

Đây là mô hình đảo chiều quen thuộc head and shoulders. Tuỳ vào độ dài của ST phase B mà có một số tên gọi khác như mô hình cốc tay cầm, chén thánh,… Đặc điểm:

  • Giá suy yếu ngay từ phase A khi không có lực cầu khiến phase B giảm xuống sâu hơn mức thông thường.
  • Biên dưới của TR được kẻ qua điểm thấp nhất của cấu trúc thay vì SC.
  • ST phase B nằm trong một cấu trúc cục bộ bên dưới đường hỗ trợ kẻ từ SC.
  • LPS phase C có thể là một cú rũ bỏ của cấu trúc cục bộ bên trên.
Mô hình tích lũy 4 (Mô hình vai đầu vai ngược) Wyckoff
Mô hình tích lũy 4 (Mô hình vai đầu vai ngược) Wyckoff

Ví dụ về cổ phiếu SSI với mô hình tích luỹ vai đầu vai ngược:

  1. Giá không tôn trọng TR được tạo ra bởi SC & AR mà giảm mạnh phá qua biên dưới đi vào phase B, sau đó hình thành cấu trúc tích luỹ cục bộ có volume giảm dần về cuối (Local LPS có volume thấp).
  2. Giá phá qua TR cục bộ và đi lên test lại ST biên trên, sau đó giảm xuống tạo ra một pha shakeout qua một đường biên kẻ từ SC cho thấy đây là một LPS tiềm năng.
  3. Tại LPS tiềm năng, volume giảm mạnh chứng tỏ nguồn cung đã cạn kiệt, cây nến tăng mạnh mẽ xuất hiện với volume tăng cao gợi ý cho việc mở vị thế mua.
Cổ phiếu SSI Mô hình tích lũy 4 (Mô hình vai đầu vai ngược)
Cổ phiếu SSI Mô hình tích lũy Wyckoff 4 (Mô hình vai đầu vai ngược)

e. Mô hình tích lũy 5 (Hấp thụ nâng cao)

Mô hình này có tên gọi khá mỹ miều: Mô hình hấp thụ nâng cao (Absorption at higher level Trading Range). Có thể coi đây là mô hình hai đáy – một mô hình đảo chiều quen thuộc.

Đặc điểm:

  • Giá vẫn tôn trọng TR được kẻ từ SC & AR, tuy nhiên lực cầu thể hiện sức mạnh đẩy UA lên cao hơn so với mức thông thường.
  • Tại UA có thể là một cấu trúc phân phối cục bộ nhỏ.
  • Giá từ UA quay ngược trở lại TR để tiến hành hấp thụ hết nguồn cung trong này mà không tới được biên dưới.
Mô hình tích lũy Wyckoff 5 (Hấp thụ nâng cao)
Mô hình tích lũy Wyckoff 5 (Hấp thụ nâng cao)

Ví dụ về mô hình tích luỹ hấp thụ nâng cao trên Vnindex:

  1. Ta thấy volume từ SC đến ST tăng lên cho thấy nguồn cung còn nhiều. Tuy nhiên sau đó giá không tiếp tục giảm mà tăng lên biên trên, cho thấy volume tại ST đa số là nguồn cầu ẩn của CO đã hấp thụ hết lượng cung tại đó.
  2. Tại đỉnh cấu trúc cục bộ khu vực UA, xuất hiện rút ngắn lực đẩy và volume cầu giảm dần báo hiệu giá dừng tăng (quy luật nỗ lực – kết quả).
  3. Giá giảm ngược trở lại vào TR với volume cao sau đó giảm dần nhưng không chạm vào biên dưới.
  4. Tại đây, giá không phá được qua vùng VAL của Volume Profile mà quay ngược trở lại.
  5. Xác định đây là LPS phase C tiềm năng vì giá tăng trở lại có volume tăng lên, phá qua POC của Volume Profile.
  6. Điểm vào lệnh an toàn là LPS sau cây nến tăng mạnh.
Mô hình tích lũy 5 (Hấp thụ nâng cao) trên Vnindex
Mô hình tích lũy Wyckoff 5 (Hấp thụ nâng cao) trên Vnindex

f. Mô hình tích lũy 6 (Mô hình đáy tròn)

Mô hình này còn được gọi là chữ U, saucer, mô hình đĩa tròn, rounding bottom pattern… Đặc điểm tương tự như hình dạng vai đầu vai ngược hay suy yếu tiếp diễn, nhưng sự hấp thụ nguồn cung xảy ra chủ yếu nằm ở cấu trúc cục bộ bên dưới TR chính. Dạng biến thể này không thường xuyên gặp và dễ bị nhầm lẫn với vai đầu vai ngược.

Mô hình Wyckoff tích lũy 6 (Mô hình đáy tròn)
Mô hình Wyckoff tích lũy 6 (Mô hình đáy tròn)

Ví dụ về mô hình tích luỹ đáy tròn cổ phiếu HSG trên khung tuần:

  • Giá không giữ được trong TR mà giảm xuống tạo một local TR bên dưới với volume tăng dần thể hiện nguồn cung đang chiếm ưu thế.
  • Tuy nhiên volume giảm dần về cuối phase B cho thấy dấu hiệu hấp thụ nguồn cung đang diễn ra trong cấu trúc cục bộ.
  • Phase C tiềm năng có sự kiểm định LPS với volume cao, sau đó là cú test với volume thấp thể hiện sự cạn cung. Chúng ta có thể mở vị thế tại pha test này.
  • Đường SMA50 cũng là đường hỗ trợ tại LPS, giá đẩy lại lên TR chính một cách nhanh chóng khiến những người chưa kịp mở vị thế sẽ bị miss lệnh.
Ví dụ Mô hình tích lũy 6 (Mô hình đáy tròn)
Ví dụ Mô hình tích lũy Wyckoff 6 (Mô hình đáy tròn)

e. Mô hình tích lũy 7 (Tích luỹ với sức mạnh)

Đây là mô hình Extra Strength Trading Range, giá nằm trong một kênh giá tăng (hoặc lá cờ tăng), thậm chí mạnh mẽ hơn so với mô hình hấp thụ nâng cao. Đặc điểm:

  • Sau pha giảm mạnh và râu nến dài tại SC, giá hồi phục và đi lên tạo ra các đỉnh đáy cao dần.
  • Một kênh giá tăng hình thành ngay từ đầu.
  • Sự hấp thụ xảy ra trong khu vực giao nhau giữa kênh giá và TR.
Mô hình tích lũy Wyckoff 7 (Tích luỹ với sức mạnh)
Mô hình tích lũy Wyckoff 7 (Tích luỹ với sức mạnh)

Ví dụ về cấu trúc tích luỹ thể hiện sức mạnh của cổ phiếu HPG:

  1. Sau khi có một lực cầu đỡ giá mạnh mẽ tại SC, giá vàng đi trong một kênh giá tăng thay vì một phạm vi đi ngang, thể hiện cho việc phe mua đang nắm quyền kiểm soát.
  2. Kênh giá tăng được xác định từ ba điểm SC, ST, AR.
  3. Thời điểm giá từ UA chui lại vào TR và chạm vào đường cầu, đây là khu vực giao nhau giữa TR và kênh giá. Quan sát thấy volume giảm tại khu vực này nên có thể là LPS phase C tiềm năng.
  4. Tại LPS cũng là hợp lưu giữa POC volume profile với đường cầu. Ta có thể kẻ Creek tại đây.
  5. Cây nến tăng giá mạnh mẽ sau đó vượt lên trên POC với khối lượng cao, tuy nhiên giá dừng lại ở đường biên trên TR khiến nhà đầu tư phân vân không dám vào lệnh.
  6. Điểm vào lệnh thích hợp là LPS thứ hai khi giá về test lại biên trên với khối lượng thấp.
Ví dụ Mô hình tích lũy Wyckoff 7 (Tích luỹ với sức mạnh)
Ví dụ Mô hình tích lũy Wyckoff 7 (Tích luỹ với sức mạnh)

Lưu ý: Không nên cố gắng đánh dấu tất cả các sự kiện và phase của các biến thể. Thay vào đó hãy tìm kiếm phase C tiềm năng và quan sát hành động giá để có sự linh hoạt trong việc xác định bias. Các biến thể thực chất là sự ghép nối các cấu trúc TR thông thường lại với nhau. Chúng ta hoàn toàn có thể phân tích riêng lẻ từng cấu trúc cục bộ nếu không nhận ra hình thái nào đang phát triển.

4. Code Amibroker Wyckoff giai đoạn tích lũy (Accumulation)

Nhà đầu tư có thể tham khảo Code Amibroker Wyckoff AFL trong bài viết “Bộ lọc cổ phiếu Break Out, tích lũy và dòng tiền VSA“, code này giúp Nhà đầu tư lọc ra các cổ phiếu giai đoạn tích lũy. Và ngoài ra Nhà đầu tư sử dụng code đỉnh đáy trên Dchart để lọc và tìm ra các giai đoạn ST, SC, spring của Wyckoff.

Code Amibroker Mô hình tích lũy Wyckoff
Code Amibroker Mô hình tích lũy Wyckoff

Nhà đầu tư có thể tham khảo thêm các dịch vụ chứng khoán hiện tại chúng tôi đang cung cấp như: Khóa học chứng khoán, Dữ liệu chứng khoán cho Amibroker, Dữ liệu Forex cho Amibroker, Youtube chứng khoán,…. Hãy truy cập website: nududo.com hoặc liên hệ trực tiếp số hotline: 0372.095.129 để biết thêm chi tiết.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *