Lý thuyết Dow là gì? và áp dụng phân tích cổ phiếu, chứng khoán

Lý thuyết Dow được coi là cơ sở đầu tiên cho mọi nghiên cứu kỹ thuật trên thị trường và là nền tảng cơ bản của phương pháp phân tích kỹ thuật trong chứng khoán, cổ phiếu. Nhà đầu tư khi hiểu rõ về các nguyên tắc của lý thuyết Dow sẽ hỗ trợ trong việc đưa ra các quyết định đầu tư. Cùng tìm hiểu chi tiết về Lý thuyết Dow tại bài viết dưới đây. 

Videos Lý thuyết Dow là gì?

I. Tổng quan lý thuyết Dow là gì?

1. Lý thuyết Dow là gì?

Lý thuyết Dow hay còn gọi là Dow Theory là một tập hợp 6 nguyên tắc được dùng để xác định xu hướng biến động của thị trường và được xem là tiền đề, nền tảng và đó là cơ sở hê thống đầu tiên để phát triển nhiều chỉ số quan trọng trong phân tích kỹ thuật như: chỉ số RSI, Trendline, MACD, sóng Elliott… Nguyên tắc xây dựng lý thuyết Dow đó là coi thị trường chứng khoán là thước đo nền kinh tế quốc gia. 

Lý thuyết Dow trước đây được nghiên cứu dựa trên 2 chỉ số đó là công nghiệp và đường sắt. Đến hiện nay, mặc dù các chỉ số này đã thay đổi nhưng lý thuyết Dow vẫn còn có thể được áp dụng như một lý thuyết cơ bản. 

Lý thuyết Dow nền tảng của phân tích kỹ thuật chứng khoán
Lý thuyết Dow nền tảng của phân tích kỹ thuật chứng khoán

2. Lịch sử hình thành lý thuyết Dow trong chứng khoán

Charles.H.Dow sinh ra trong một giá đình nông dân ở Sterling khi lớn ông bắt đầu sự nghiệp của mình là một nhà báo. Đến năm 1889 ông thành lập “Công ty Dow Jones” và công bố chỉ số đầu tiên – chỉ số Dow Jones được thiết kế để đại diện cho sự chuyển động của thị trường chứng khoán.

Đầu tiên, lý thuyết Dow được đăng tải trên tờ Wall Street Journal dưới dạng là bài luận. Ông đưa kèm cùng với các dẫn chứng cụ thể về các biến động trên thị trường chứng khoán. Ông phân tích dựa trên 2 chỉ số cơ bản đó là chỉ số công nghiệp Dow Jones và chỉ số đường sắt Dow Jones.

Sau khi Dow mất năm 1902, người kế tục ông làm biên tập tại tờ nhật báo William. P. Hamilton đã tiếp tục việc nghiên cứu lý thuyết Dow này. Và sau 27 năm nghiên cứu, viết các bài báo ông đã tổ chức và cấu trúc lại thành Lý Thuyết Dow hiện nay.

Nhà phát minh lý thuyết Dow và lịch sử hình thành
Nhà phát minh lý thuyết Dow và lịch sử hình thành

Trên thị trường thực tế cho thấy hầu như tất cả các chứng khoán đều có sự dao động theo cùng một xu thế chung, cũng có trường hợp khi thị trường lên giá thì giá của một số chứng khoán sẽ tăng nhanh hơn những chứng khoán khác, khi thị trường xuống giá thì một số chứng khoán giảm giá nhanh chóng trong khi có một số khác lại tăng lên.

Khi tìm hiểu về lý thuyết Dow điểm đầu tiên cần nghiến đến chính là chỉ số trung bình của thị trường. Giá chứng khoán của các tất cả công ty đều có lên và xuống. Bên cạnh đó cũng có một số cổ phiếu chuyển động theo hướng ngược lại xu thế chung của các cổ phiếu khác thời gian có thể chỉ vài ngày hoặc vài tuần.

Trong quá trình nghiên cứu của mình, Charles Dow là người đã đưa ra khái niệm “chỉ số giá bình quân” với mục đích phản ảnh xu thế chung của một số cổ phiếu đại diện cho thị trường.

Trong hai loại chỉ số bình quân Dow-Jones được hình thành vào năm 1897, một trong hai loại chỉ số ấy là chỉ số của 20 công ty hỏa xa, loại còn lại gọi là chỉ số bình quân công nghiệp Dow Jone thuộc các ngành khác bao gồm 12 công ty mạnh nhất tại thời kỳ đó. Con số này có sự tăng lên từ 20 công ty vào năm 1916 đến 1928 là 30 công ty.

Nhà đầu tư khi mở tài khoản chứng khoán VPS nhập mã giới thiệu hoặc chuyển ID môi giới về 6327 – Nguyễn Đức Đông hoặc K255 – Nguyễn Thị Phương sẽ được chúng tôi hỗ trợ phần mềm Robot chứng khoán Dstockphần mềm phân tích cổ phiếu Dchart. Đây là 2 sản phẩm giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro khi đầu tư và gia tăng lợi nhuận đầu tư.

Phần mềm miễn phí Robot chứng khoán Dstock đem về lợi nhuận cực cao khi sử dụng
Phần mềm miễn phí Robot chứng khoán Dstock đem về lợi nhuận cực cao khi sử dụng

II. 6 Nguyên lý cơ bản quan trọng của Lý thuyết Dow

Trong quá trình nghiên cứu về lý thuyết Dow có các nguyên lý cơ bản và quan trọng cần chú ý đó là:

1. Nguyên lý 1 – Thị trường phản ánh lên tất cả

Nguyên lý đầu tiên trong lý thuyết Dow cho thấy mọi thông tin từ quá khứ cho đến tương lai đều sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến thị trường chứng khoán thông qua các chỉ số và giá của cổ phiếu. Thông tin Dow đang nói đến ở đây là tất cả mọi thứ, từ tâm lý nhà đầu tư đến lạm phát hay dữ liệu lãi suất,…

Chỉ trừ những thông tin khó đoán, chẳng hạn như sóng thần, động đất hay khủng bố,… Tuy nhiên, những rủi ro có thể xảy ra này cũng được định giá trên thị trường. Theo Dow, cần lưu ý rằng thông tin này không giúp ích gì cho các nhà giao dịch hoặc bản thân thị trường, mà chỉ được sử dụng để dự đoán các sự kiện trong tương lai.

Thị trường phản ánh tất cả - lý thuyết Dow
Thị trường phản ánh tất cả – lý thuyết Dow

Ngay cả những yếu tố đã và đang xảy ra, sắp xảy ra và có thể xảy ra cũng sẽ được tính đến trên thị trường. Khi mọi thứ thay đổi, thị trường sẽ tự động điều chỉnh cùng với giá cả cho phù hợp với thông tin thay đổi. Ý tưởng này cũng đã xuất hiện công trình của Eugene Fama với tên gọi là giả thuyết thị trường hiệu quả ra đời năm 1960.

2. Nguyên lý 2 – 3 xu thế thị trường

Trước khi phân tích chi tiết 3 xu hướng của Lý thuyết Dow, chúng ta cần hiểu xu hướng ở đây là gì. Và mặc dù xu hướng thị trường luôn đi theo một hướng nhất định, nhưng nó sẽ không bao giờ đi theo 1 đường thẳng.

Nó sẽ tăng đến một mức nhất định để tạo thành đỉnh của xu hướng và sẽ giảm dần để tạo thành đáy của xu hướng. Tất nhiên, dù tăng hay giảm thì những xu hướng này vẫn sẽ đi theo một hướng nhất định. Dưới đây là 3 xu thế của thị trường theo lý thuyết Dow:

  • Xu thế cấp 1: Xu thế chính (C1)
  • Xu thế cấp 2: Xu thế cấp 2 (C2)
  • Xu thế cấp 3: Xu thế cấp 3
Xu thế chị trường - lý thuyết Dow
Xu thế chị trường – lý thuyết Dow

a. Xu thế cấp 1

Xu thế chính cấp 1 sẽ vừa là xu thế tăng vừa là xu thế giảm. Về bản chất, xu thế phụ cấp 2 chính là lực lượng ngăn cản sự phát triển của xu thế chính cấp 1. Vì vậy, điểm mấu chốt tăng chỉ được tiếp tục diễn ra chỉ khi nó luôn tạo ra những đỉnh cao hơn hoặc đáy cũng cao hơn. Tức là đỉnh trước được tạo ra phải thấp hơn đỉnh sau, tương tự với đấy cũng vậy. Có thể hình dung như một hình bậc thang vậy.

Xu thế chính cấp 1 sẽ vừa là xu thế tăng vừa là xu thế giảm
Xu thế chính cấp 1 sẽ vừa là xu thế tăng vừa là xu thế giảm

Lý thuyết Dow cho rằng xu thế cấp 1 – xu thế chính là xu hướng lớn nhất có thể kéo dài trong nhiều năm. Cần lưu ý rằng bất kể xu hướng chính kéo dài bao lâu, chúng sẽ tiếp tục hoạt động cho đến khi xảy ra sự đảo ngược xu hướng. Ngoài ra, theo Dow, xu hướng cấp 1 sẽ là xu hướng chính quan trọng nhất khi xác định thị trường.

Xu thế cấp 1 trong lý thuyết Dow
Xu thế cấp 1 trong lý thuyết Dow

Mặt khác, nó cũng ảnh hưởng rất lớn đến biến động giá cả và 2 xu thế còn lại. Do đó, bạn nên tiến hành giao dịch theo đúng hướng, nếu thị trường đang trong xu hướng tăng, bạn nên thực hiện các lệnh mua trước và nếu thị trường đang có xu hướng giảm, hãy ưu tiên thực hiện các lệnh bán.

b. Xu thế cấp 2

Đây được coi là giai đoạn truyền động lực cho xu thế chính tiếp diễn. Hơn nữa, xu thế cấp 2 luôn đi ngược lại xu thế chính cấp 1. Nếu xu thế chính là xu thế tăng, thì xu thế phụ cấp 2 sẽ là xu hướng giảm. Ngược lại, nếu xu chính cấp 1 là xu hướng giảm, thì sẽ có các đợt điều chỉnh chính sẽ là các đợt tăng giá để phục hồi.

Xu thế cấp 2 - Lý thuyết Dow
Xu thế cấp 2 – Lý thuyết Dow

c. Xu thế cấp 3

Các xu nhỏ cấp 3 sẽ không kéo dài hơn 3 tuần theo Lý thuyết Dow, chúng được sử dụng để điều chỉnh hoặc có các biến động giá ngược xu thế cấp 2. Các xu hướng nhỏ không đáng quan tâm đối với những nhà giao dịch vì bản chất ngắn hạn của chúng. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa ta có quyền bỏ qua chúng.

Các xu hướng nhỏ vẫn sẽ được theo dõi vì chúng cũng là một phần của các xu hướng chính và phụ. Hầu hết các nhà giao dịch chỉ tập trung giao dịch với xu hướng cấp 1, các xu hướng khác thường mờ nhạt hơn. Chú ý quá nhiều đến các xu hướng nhỏ có thể sẽ bị mắc sai lầm, các nhà giao dịch sẽ bị phân tâm bởi sự biến động ngắn hạn và họ sẽ đánh mất bức tranh toàn cảnh về thị trường.

3. Nguyên lý 3 – Các giai đoạn của xu thế chính

Khi xu thế cấp 1 là xu thế tăng thì sẽ bao gồm 3 giai đoạn đó là tích lũy, bùng nổ và quá độ. Ngược lại, 3 xu hướng giảm sẽ có trong xu hướng cấp 1 sẽ là phân phối, giảm mạnh và cuối cùng là giai đoạn tuyệt vọng, cụ thể như sau:

Nguyên lý 3 - Các giai đoạn của xu thế chính lý thuyết Dow
Nguyên lý 3 – Các giai đoạn của xu thế chính lý thuyết Dow

a. Giai đoạn tích lũy

Đây là một giai đoạn ngắn hạn bắt đầu của một thị trường tăng giá và cũng là thời điểm mà rất ít Nhà đầu tư tham gia vào thị trường. Giai đoạn tích lũy thường ở cuối xu hướng giảm, khi mọi thứ dường như đang trong thời gian tồi tệ nhất. Nhưng đây cũng là thời điểm giá thị trường cực kỳ hấp dẫn bởi đây là lúc mà hầu hết các tin xấu đã lộ ra, áp lực bán biến mất gần như không thể giảm thêm.

Ngoài ra, sẽ không có rủi ro về giảm giá, đây cũng là giai đoạn khó phát hiện nhất và rất khó cho các Trader nhận biết liệu xu hướng giảm đã thực sự kết thúc hay đang tiếp tục.

b. Giai đoạn bùng nổ

Khi ngày càng nhiều nhà đầu tư tham gia vào thị trường trong giai đoạn tích lũy, họ bắt đầu tin rằng giai đoạn tồi tệ nhất đã qua và sự phục hồi đang đến gần. Nếu điều này trở thành sự thật, tâm lý tiêu cực sẽ tan biến, các điều kiện giao dịch được đặc trưng bởi tăng trưởng thu nhập và dữ liệu kinh tế vững chắc được cải thiện.

Lúc này, những tin tức tích cực đến, kéo nhiều nhà đầu tư quay trở lại và đẩy giá ngày càng cao. Giai đoạn này không chỉ có thời gian dài nhất mà còn là lúc có biến động giá lớn nhất. Đây cũng là thời điểm mà hầu hết các nhà giao dịch theo xu hướng và kỹ thuật bắt đầu thực hiện các vị thế dài hạn để tăng lợi nhuận.

c. Giai đoạn quá độ

Đây là giai đoạn mà người mua cuối sẽ tham gia thị vào trường sau khi thu được lợi nhuận lớn. Giống như những con cừu được sử dụng để giết mổ, những người đến sau luôn hy vọng rằng lợi nhuận sẽ tiếp tục trong tương lai cho dù đã bỏ lỡ nhiều cơ hội.

Trong giai đoạn quá độ sẽ có nhiều dấu hiệu cho thấy sức mua đang giảm hoặc xu hướng đang suy yếu. Nó cũng là một dấu hiệu cho thấy xu thế trước đó đang có một xu hướng giảm lớn.

d. Giai đoạn phân phối

Đây chính là giai đoạn đầu tiên trong thị trường gấu và cũng là giai đoạn ngay sau khi chuyển đổi xu hướng chính. Giai đoạn này ngược lại với giai đoạn tích lũy trong một thị trường tăng giá. Do đó, nhiều nhà kinh doanh cho rằng giá sẽ tiếp tục tăng, điều này khiến nhiều nhà đầu tư rất lạc quan vào thị trường và kỳ vọng giá sẽ tăng cao.

e. Giai đoạn giảm mạnh (Sụp đổ)

Tương tự như thị trường tăng giá được đề cập ở trên, trong giai đoạn này chỉ tạo ra các đỉnh và đáy thấp hơn thay vì liên tiếp tạo ra các đáy cao hoặc đỉnh cao hơn để xác nhận xu hướng tăng. Vào thời điểm này, điều kiện kinh doanh rất khủng khiếp, hàng loạt thông tin xấu được tung ra như một cú đánh thẳng vào nhà đầu tư khiến họ hoang mang tột độ và nhanh chóng tạo ra các áp lực bán tháo và giá thì cứ thế giảm mạnh.

f. Giai đoạn tuyệt vọng

Giai đoạn cuối của thị trường gấu, tứ thị trường giảm cũng là giai đoạn đánh dấu sự bắt đầu của một xu hướng tăng, đây cũng là giai đoạn hoảng loạn và rất dễ xảy ra tình trạng bán tháo cho các nhà giao dịch. Trong thời gian này, thị trường bị bao phủ bởi màu xám xịt, các trader sẽ liên tục có tâm lý tiêu cực với hy vọng mong manh về, nền kinh tế và thị trường lúc này. Vì vậy, họ gần như không mặn mà quan tâm đến giá cả nữa mà chỉ mong hết hàng càng nhanh càng tốt.

4. Nguyên lý 4 – Chỉ số bình quân xác nhận lẫn nhau

Theo lý thuyết Dow, sự biến đổi từ thị trường tăng sang thị trường giảm không thể được xác nhận nếu không có hai chỉ số là chỉ số trung bình ngành công nghiệp và vận tải. Điều này tức là các tín hiệu xuất hiện trên biểu đồ của một chỉ số phải tương ứng hoặc phải khớp với các tín hiệu xuất hiện trên biểu đồ của một chỉ số khác.

Chỉ số bình quân xác nhận lẫn nhau
Chỉ số bình quân xác nhận lẫn nhau

5. Nguyên lý 5 – Xu hướng thị trường được xác nhận bởi khối lượng giao dịch

Các tín hiệu để mua và bán theo lý thuyết Dow sẽ dựa trên biến động giá. Do đó khối lượng giao dịch cũng như một chỉ số để giúp xác nhận những xu hướng thị trường cho nhà giao dịch. Từ đó cho thấy, trong 1 xu hướng giá tăng thì đồng thời khối lượng giao dịch sẽ tăng theo và ngược lại.

Xu hướng thị trường được xác nhận bởi khối lượng giao dịch
Xu hướng thị trường được xác nhận bởi khối lượng giao dịch

Như vậy khi khối lượng đi ngược với xu hướng thì đó chính là dấu hiệu của sự giảm sút trong xu hướng hiện tại. Mặt khác có thể dẫn đến đảo chiều xu thế trong thời gian tới.

6. Nguyên lý 6 – Xu hướng sẽ duy trì đến khi xuất hiện dấu hiệu đảo chiều

Xác định xu hướng giúp các Nhà đầu tư không hành động chống lại với xu hướng. Theo lý thuyết Dow, nguyên tắc thứ sáu và là nguyên tắc cuối cùng giả định rằng một xu hướng sẽ vẫn có giá trị cho đến khi nó xảy ra những dấu hiệu đảo chiều.

Tín hiệu đảo chiều trên Dchart
Tín hiệu đảo chiều trên Dchart

Do đó các Nhà đầu tư cần kiên nhẫn chờ đợi để có được bức tranh toàn cảnh rõ ràng về sự đảo chiều xu hướng bởi vì trong Nguyên tắc 2, chúng ta biết thị trường sẽ có các xu hướng nhỏ, xu hướng thứ phụ nên rất dễ nhầm lẫn với xu hướng chính cấp 1.

III. Một vài điểm hạn chế của lý thuyết Dow chứng khoán

Bất kể học thuyết nào không phải lúc nào cũng đúng và lý thuyết Dow cũng vậy, sẽ có tồn tại các mặt hạn chế. Thực tế lý thuyết Dow đúng hay sai phụ thuộc vào tình hình thực tế của thị trường:

  • Lý thuyết Dow có độ trễ: Thị trường luôn biến động không ngừng và nếu nhà đầu tư đợi đủ 3 giai đoạn phân phối thì sẽ làm mất đi nhiều cơ hội đầu tư ở phần đầu và phần cuối xu hướng.
  • Lý thuyết Dow không áp dụng cho khung đầu tư ngắn hạn: Đầu tư ngắn hạn đó một kênh thu về lợi nhuận nhưng lý thuyết Dow không thể áp dụng trong trường hợp này.
  • Lý thuyết Dow không có điểm vào lệnh rõ ràng: Thực tế lý thuyết chỉ ra xu hướng thị trường nhưng lại không chỉ ra điểm vào lệnh nên nhà đầu tư cần kết hợp thêm với các công cụ phân tích kỹ thuật khác để tìm từ đó đưa quyết định đầu tư đúng thời điểm thu về lợi nhuận cao.

Nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán cần kết hợp sử dụng các phương pháp phân tích kỹ thuật bằng các phần mềm chứng khoán song hành với lý thuyết Dow để đem về hiệu quả cao hơn trong quá trình quyết định đầu tư. Với các chỉ số trên thì hiện tại có phần mềm chứng khoán Amibroker có các chỉ số này và có điểm mua/bán của nó. Để hiểu chi tiết hơn nhà đầu tư tham khảo tại đây

Trên đây, là kiến thức chi tiết về lý thuyết Dow, các nguyên lý của lý thuyết Dow và một số điều cần biết về lý thuyết Dow. Hy vọng với những chia sẻ trên nhà đầu tư hiểu hơn về các nguyên lý của lý thuyết Dow và từ đó có những chiến lược đầu tư đem về lợi nhuận cao.

Nhà đầu tư tham khảo thêm về một số dịch vụ chứng khoán của chúng tôi đang cung cấp như: Dữ liệu Amibroker, phần mềm chứng khoán, Youtube chứng khoán, Code Amibroker,..  Hãy truy cập vào website: nududo.com hoặc hotline: 0387.095.129 để biết thêm chi tiết.

2 bình luận về “Lý thuyết Dow là gì? và áp dụng phân tích cổ phiếu, chứng khoán
  1. Pingback: GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM PHÂN TÍCH CHỨNG KHOÁN AMIBROKER

  2. Pingback: [3 TRICK] Tạo đỉnh trong chứng khoán phân tích cổ phiếu

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *