Kiến thức về khớp lệnh chứng khoán mà mọi nhà đầu tư cần biết trước khi bắt đầu tham gia mua bán cổ phiếu. Trong bài viết tôi sẽ chia sẻ khớp lệnh là gì?, các quy tắc khớp lệnh chứng khoán?, để giúp nhà đầu tư mua/bán cổ phiếu ở các bước giá tối ưu nhất.
1. Khớp lệnh là gì?
Khớp lệnh chứng khoán là việc thực hiện thoả thuận giữa bên mua và bên bán trên bảng giao dịch chứng khoán trực tuyến. Lệnh giao dịch của các nhà đầu tư được khớp với nhau để giao dịch theo mức giá phù hợp với nguyên tắc ưu tiên khớp lệnh của thị trường.
2. Quy tắc khớp lệnh chứng khoán
Thị trường có hai nguyên tắc khớp lệnh mà nhà đầu tư cần biết là ưu tiên về giá và ưu tiên về thời gian:
Quy tắc khớp lệnh chứng khoán | |
Quy tắc 1: ưu tiên về giá |
|
Quy tắc 2: ưu tiên về thời gian |
|
Nếu nhà đầu tư đăng ký mở tài khoản chứng khoán tại VPS thì sẽ được chúng tôi hỗ trợ phần mềm robot chứng khoán Dstock và phần mềm chứng khoán Dchart. Hai công cụ sẽ giúp bạn nâng cao hiệu quả đầu tư và giảm thiểu rủi ro.
3. Phương thức khớp lệnh chứng khoán là gì?
a. Phương thức khớp lệnh định kỳ
Khớp lệnh định kỳ là phương thức giao dịch được thực hiện trên cơ sở so khớp các lệnh mua/bán chứng khoán tại một thời điểm xác định, để tìm ra được mức giá mà tại đó khối lượng giao dịch cổ phiếu là lớn nhất. Khớp lệnh định kỳ thường được các sở giao dịch chứng khoán sử dụng để xác định giá mở cửa (ATO) và đóng cửa (ATC).
Các loại khớp lệnh định kỳ tại Việt Nam:
- Lệnh ATO và ATC:
- Là lệnh mua/bán cổ phiếu tại mức giá mở cửa (ATO) và giá đóng cửa (ATC).
- Lệnh ATO và ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn (LO) khi so khớp lệnh.
- Lệnh không khớp hay phần lệnh không được khớp sẽ tự động bị hủy bỏ trên hệ thống.
Nguyên tắc xác định giá khớp lệnh thực hiện:
- Là mức giá được thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn nhất.
- Nếu có nhiều mức giá thỏa mãn mục nêu trên thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn.
Ví dụ về khớp lệnh định kỳ:
Giả sử tại phiên khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa của một mã chứng khoán có các lệnh mua và bán ở các mức giá như sau:
Lệnh mua | Giá (1.000đ) | Lệnh bán | ||
Khối lượng | Mã số | Mã số | Khối lượng | |
10.000 | M1 | ATO | B1 | 20.000 |
15.000 | M2 | 220,0 | B2 | 35.000 |
17.000 | M3 | 219,9 | B3 | 20.000 |
20.000 | M4 | 219,8 | B4 | 23.000 |
25.000 | M5 | 219,7 | B5 | 10.000 |
32.000 | M6 | 219,6 | B6 | 13.000 |
55.000 | M7 | 219,5 | B7 | 10.000 |
Theo nguyên tắc người đi mua muốn mua ở giá thấp, còn người bán muốn bán được giá cao, ta có bảng lũy kế mua và lũy kế bán ở các mức giá như sau:
- Tại mức giá 220.000đ, tổng lũy kế mua là 15.000 + 10.000 (khối lượng đặt mua ATO) = 25.000
- Tại mức giá 219.900đ, tổng lũy kế mua là 17.000 + 15.000 + 10.000 = 42.000
- Tại mức giá 219.8000đ, tổng lũy kế mua là 20.000 + 17.000 + 15.000 + 10.000 = 62.000
…
- Tương tự, tại mức giá 219.500đ, tổng lũy kế bán là 10.000 + 20.000 (khối lượng đặt bán ATO) = 30.000
- Tại mức giá 219.600đ, tổng lũy kế bán là 13.000 + 10.000 + 20.000 = 43.000
- Tại mức giá 219.700đ, tổng lũy kế bán là 10.000 + 13.000 + 10.000 + 20.000 = 53.000
…
Lệnh mua | Giá (1.000đ) | Lệnh bán | ||||
Lũy kế mua | Khối lượng | Mã số | Mã số | Khối lượng | Lũy kế bán | |
10.000 | M1 | ATO/ATC | B1 | 20.000 | ||
25.000 | 15.000 | M2 | 220,0 | B2 | 35.000 | 131.000 |
42.000 | 17.000 | M3 | 219,9 | B3 | 20.000 | 96.000 |
62.000 | 20.000 | M4 | 219,8 | B4 | 23.000 | 76.000 |
87.000 | 25.000 | M5 | 219,7 | B5 | 10.000 | 53.000 |
119.000 | 32.000 | M6 | 219,6 | B6 | 13.000 | 43.000 |
174.000 | 55.000 | M7 | 219,5 | B7 | 10.000 | 30.000 |
Như vậy, tại mức giá 219.800đ cho khối lượng cổ phiếu được giao dịch là nhiều nhất (62.000 cổ phiếu). Các lệnh mua M1, M2, M3, M4 được thực hiện trọn vẹn. Các lệnh bán B1, B7, B6, B5 được thực hiện trọn vẹn, và lệnh B4 còn lại 14.000 chưa được thực hiện (đã thực hiện 9.000).
(*) Lưu ý: Trên đây chỉ là ví dụ đơn giản nhất của khớp lệnh định kỳ. Trên thực tế một phiên giao dịch, có rất nhiều mức giá được đặt chứ không chỉ dừng ở 6 mức giá như trên. Đồng thời tại mỗi mức giá cũng sẽ có rất nhiều lệnh mua hoặc bán, hệ thống sẽ tính tổng mua/tổng bán tại từng mức giá. Khi đó việc khớp lệnh được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như trên:
- Ưu tiên về giá
- Ưu tiên về thời gian.
Các lệnh ATO/ATC theo nguyên tắc sẽ được ưu tiên khớp trước, vì lệnh ATO/ATC có nghĩa là bạn sẵn sàng mua/bán bằng mọi giá tại phiên xác định giá mở cửa và đóng cửa.
Trường hợp có nhiều mức giá đạt khối lượng giao dịch lớn nhất thì mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất sẽ được chọn. Nếu vẫn còn nhiều mức giá thoả mãn điều kiện trên thì mức giá cao hơn sẽ được chọn.
b. Phương thức khớp lệnh chứng khoán liên tục
Phương thức khớp lệnh liên tục là phương thức khớp lệnh chứng khoán được thực hiện dựa trên cơ sở so khớp các lệnh mua/bán ngay khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch chứng khoán.
Nguyên tắc khớp lệnh liên tục:
- Ưu tiên về giá
- Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện trước.
- Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện trước.
- Ưu tiên về thời gian
- Trường hợp các lệnh có cùng mức giá thì lệnh nhập vào hệ thống giao dịch trước sẽ được ưu tiên thực hiện trước.
Các loại khớp lệnh liên tục:
- Lệnh giới hạn (LO):
- Theo nguyên tắc khớp lệnh, đồng thời giá khớp lệnh là giá đã nhập vào hệ thống trước.
Ví dụ về khớp lệnh LO:
Giả sử tại phiên khớp lệnh liên tục của một mã chứng khoán, hiện có các lệnh mua và bán ở các mức giá như sau:
Lệnh mua | Giá (1.000đ) | Lệnh bán | ||
Khối lượng | Mã số | Mã số | Khối lượng | |
220,0 | C | 20.000 | ||
219,9 | D | 10.000 | ||
219,8 | ||||
20.000 | A | 219,7 | ||
25.000 | B | 219,6 |
Xuất hiện 1 lệnh mua 15.000 cổ phiếu với giá 219.900đ, lệnh đó sẽ lập tức được khớp 10.000 cổ phiếu với lệnh bán D, còn dư mua 5.000 ở giá 219.900đ. Khi đó các lệnh còn lại trên thị trường như sau:
Lệnh mua | Giá (1.000đ) | Lệnh bán | ||
Khối lượng | Mã số | Mã số | Khối lượng | |
220,0 | C | 20.000 | ||
5.000 | E | 219,9 | ||
219,8 | ||||
20.000 | A | 219,7 | ||
25.000 | B | 219,6 |
Xuất hiện 1 lệnh bán MP (lệnh thị trường) 10.000 cổ phiếu. Lệnh sẽ được khớp 5.000 giá 219.900đ với lệnh mua E; 5.000 còn lại của lệnh thị trường chưa được khớp sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp hơn một đơn vị yết giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó. Khi đó các lệnh còn lại trên thị trường như sau:
Lệnh mua | Giá (1.000đ) | Lệnh bán | ||
Khối lượng | Mã số | Mã số | Khối lượng | |
220,0 | C | 20.000 | ||
5.000 | E | 219,9 | ||
219,8 | F | 5.000 | ||
20.000 | A | 219,7 | ||
25.000 | B | 219,6 |
Trên đây là nguyên tắc khớp lệnh trong các phiên khớp lệnh định kỳ và khớp lệnh liên tục của thị trường chứng khoán. Trên thực tế thì với mỗi mã chứng khoán sẽ có nhiều lệnh liên tục được nhập vào thị trường, do vậy khối lượng và giá khớp sẽ thay đổi liên tục.
- Lệnh thị trường (MP):
- Lệnh MP là lệnh mua tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh bán tại mức giá mua cao nhất đang hiện có trên thị trường.
- Khối lượng đặt lệnh MP chưa thực hiện hết, thì lệnh MP sẽ xét tiếp mức giá bán cao hơn (nếu là lệnh mua cổ phiếu) hoặc mức giá mua thấp hơn (nếu là lệnh bán cổ phiếu).
- Xét theo nguyên tắc trên mà khối lượng lệnh MP vẫn còn (không thể tiếp tục khớp lệnh nữa) thì lệnh MP sẽ tự động chuyển thành lệnh giới hạn (LO) mua/bán tại mức giá cao/thấp hơn một bước giá so với giá giao dịch chứng khoán cuối cùng trước đó.
Ví dụ về lệnh MP:
Khối lượng mua | Giá mua | Khối lượng bán | Giá bán |
1000 ( A) | 80 | 78 | 2000 ( C) |
1000 ( B) | 81 |
- Nếu lệnh C được nhập vào trước sau đó đến lệnh B và lệnh A thì chỉ có 1 mức giá khớp 78.000đ với khối lượng khớp 2.000 cổ phiếu.
- Nếu trình tự các lệnh nhập vào hệ thống là A, B, C thì giá khớp sẽ là 80.000đ cho lệnh A, C và 81.000đ cho lệnh B, C với khối lượng khớp 1.000 cổ phiếu tại mỗi mức giá.
- Nếu trình tự các lệnh nhập vào hệ thống là A, C, B thì giá khớp sẽ là 80.000đ cho lệnh A, C và 78.000đ cho lệnh B, C với khối lượng là 1.000 cổ phiếu tại mỗi mức giá.
- Nếu trình tự các lệnh nhập vào hệ thống là B, C, A thì giá khớp sẽ là 81.000đ cho lệnh B, C và 78.000đ cho lệnh A, C với khối lượng là 1.000 cổ phiếu tại mỗi mức giá.
Ngoài ra trên sàn Hà Nội (HNX) còn có thêm các lệnh MOK, PLO… nhà đầu tư có thể xem thêm trong bài viết “Các loại lệnh giao dịch chứng khoán“.
c. Phương thức khớp lệnh thỏa thuận là gì?
Phương thức khớp lệnh thỏa thuận là phương thức giao dịch trong đó bên mua và bên bán tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và thông tin giao dịch được nhập vào hệ thống đăng ký giao dịch để xác nhận (trong trường hợp khách hàng chưa xác định được đối tác, có thể thực hiện các lệnh quảng cáo chào mua hoặc chào bán thỏa thuận thông qua các công ty chứng khoán).
Trên đây tôi đã giới thiệu khớp lệnh là gì và 2 quy tắc khớp lệnh chứng khoán. Hy vọng bài viết hữu ích với nhà đầu tư chứng khoán, nếu nhà đầu tư quan tâm tới các dịch vụ chứng khoán như dữ liệu Forex cho Amibroker, dữ liệu chứng khoán cho Amibroker, phần mềm cổ phiếu, khóa học chứng khoán online… có thể truy cập website nududo.com hoặc liên hệ hotline 0372.095.129 để biết thêm chi tiết.
Pingback: Hướng dẫn cách tự học chứng khoán cơ bản hiệu quả số 1
Pingback: [4 Tips] Hướng dẫn cách chơi chứng khoán tại VPS [từ A - Z]